AUDI A4 AvantDòng thời gian, thông số kỹ thuật và hình ảnh của các mẫu xe/loạt xe
Năm sản xuất đầu tiên: 1996
Động cơ: Diesel, Xăng, Ethanol
Kiểu thân xe: Wagon (xe ga, xe gia đình, xe kết hợp, xe du lịch)
AUDI A4 Avant 2019 – Hiện tại
Vào năm 2019, Audi đã giới thiệu bản nâng cấp thứ hai cho thế hệ thứ năm của đối thủ cạnh tranh phân khúc hạng trung cao cấp, A4. Đây là một động thái khác thường của hãng sản xuất ô tô Đức, trước đây hãng này chỉ làm mới các mẫu xe của mình một lần trong suốt vòng đời của các mẫu xe.
Đối với mẫu xe năm 2020, Audi cung cấp A4 dưới dạng xe sedan, xe crossover (A4 Allroad) và xe station wagon mà hãng xe này thường đặt tên là Avant. Cùng với phiên bản cập nhật, hãng sản xuất ô tô này cũng cải thiện hệ thống thông tin giải trí, hệ truyền động và thiết kế tổng thể của xe.
Nhìn từ bên ngoài, A4 Avant 2020 có mặt trước được trang bị đèn pha LED tiêu chuẩn kết hợp sáu khối riêng biệt với đèn LED cho hệ thống đèn chạy ban ngày. Một yếu tố thiết kế đặc trưng khác cho toàn bộ thương hiệu là thiết kế khung đơn của lưới tản nhiệt, đối với phiên bản A4 được làm mới này, lưới tản nhiệt rộng hơn và phẳng hơn và có thiết kế dạng lưới tổ ong. Ngoài ra, Audi đã sử dụng cùng một kiểu mẫu được áp dụng cho các hốc gió bên cho các phiên bản S-Line của A4 Avant. Do đó, toàn bộ xe trông rộng hơn khi nhìn từ phía trước, mặc dù vẫn giữ nguyên kích thước của mẫu xe không nâng cấp. Ngoài ra, cản dưới có thiết kế thể thao hơn nhiều, với các hốc gió bên được mở rộng giúp làm mát phanh trước. Nhìn từ bên ngoài, hình dạng của xe ga vẫn không thay đổi, nhưng nhà sản xuất ô tô đã bổ sung thêm nhiều tùy chọn cho bánh xe hợp kim. Cuối cùng, ở phía sau, cửa sau nghiêng về phía trước có sẵn tính năng nâng điện. Bên dưới, bên dưới cản, nhà sản xuất ô tô đã lắp bộ khuếch tán được bao quanh bởi ống xả giả hình chữ nhật rộng.
Bên trong, nâng cấp quan trọng nhất là màn hình cảm ứng cho MMI mới (hệ thống thông tin giải trí của Audi), nằm trên cùng của bảng điều khiển và nghiêng về phía người lái. Màn hình TFT độ phân giải cao của nó cung cấp phản hồi âm thanh và có độ phân giải cao hơn so với màn hình được cung cấp trên các phiên bản trước của A4 (tên mã nhà máy là 8W). Hơn nữa, nhờ hệ thống mới, nhà sản xuất ô tô có thể xóa các nút điều khiển khỏi bảng điều khiển trung tâm. Khách hàng có thể đặt hàng xe với tùy chọn ba cụm đồng hồ: một phần bảng điều khiển analog/một phần bảng điều khiển kỹ thuật số, buồng lái ảo Audi và màn hình hiển thị thông tin trên kính chắn gió. Ở phía sau, ghế băng có thể gập đôi cung cấp đủ chỗ cho ba người lớn và có thể mở rộng cốp xe từ 495 lít (17,5 cu-ft) lên 1495 lít (52,8 cu-ft).
Nhưng thay đổi quan trọng nhất xảy ra bên dưới lớp vỏ xe, nơi Audi triển khai công nghệ hybrid nhẹ trên các phiên bản động cơ được chọn. Kết quả là, các phiên bản đó tự hào có mức phát thải thấp hơn. Tùy thuộc vào động cơ và tùy chọn, khách hàng có thể nhận được hộp số S-Tronic bảy cấp (ly hợp kép), hộp số tự động tám cấp hoặc hộp số sàn sáu cấp với hệ dẫn động cầu trước hoặc bốn bánh toàn thời gian (quattro). Ngoài châu Âu, đối với một số thị trường được chọn, Audi cũng cung cấp A4 với phiên bản hương vị S có tên là S4, được trang bị động cơ xăng V6 tăng áp sản sinh công suất 354 PS (349 HP).
MÔ TẢ ĐẦY ĐỦ VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
AUDI A4 Avant 2.0L 30 TDI S tronic 7AT FWD (136 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L 35 TDI S tronic 7AT FWD (163 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L 40 TDI quattro S tronic 7AT AWD (190 HP)
AUDI A4 Avant 3.0L 45 TDI quattro tiptronic 8AT AWD (231 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L 35 TSFI S tronic 7AT FWD (150 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L 40 TSFI S tronic 7AT FWD (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L 45 TFSI quattro S tronic 7AT AWD (245 HP)
AUDI A4 Avant 2018 – 2019
Audi đã làm mới thế hệ thứ năm của dòng xe A4 vào năm 2014 và cùng với phiên bản sedan, hãng cũng đã thực hiện một số thay đổi đối với phiên bản xe ga.
Đây là thế hệ thứ chín của dòng 80/A4 và là thế hệ thứ năm của dòng xe A4. Và, như thường lệ đối với nhà sản xuất ô tô cao cấp của Đức, hãng đã sử dụng thuật ngữ Avant cho xe station-wagon của mình. Vào tháng 9 năm 2014, Liên minh châu Âu đã chuyển sang tiêu chuẩn ô nhiễm Euro6b và Audi đã phải nâng cấp các loại xe của mình. Nhưng hãng đã không làm điều đó một cách lặng lẽ. Hãng đã làm mới toàn bộ dòng sản phẩm.
Nhìn từ bên ngoài, A4 Avant 2014 có mặt trước được thiết kế lại với lưới tản nhiệt khung đơn rộng hơn và kiểu thanh ngang 3D. Tùy thuộc vào mức trang trí, xe có đèn pha LED được lắp đặt theo tiêu chuẩn. Đối với các phiên bản S-Line, Audi đã bổ sung một bộ bánh xe hợp kim nhẹ 19 inch.
Bên trong, A4 Avant có màn hình TFT Virtual Cockpit bên trong cụm đồng hồ, có thể hiển thị nhiều thông tin khác nhau, bao gồm cả bản đồ hệ thống dẫn đường. Tùy thuộc vào tùy chọn trang trí, nhà sản xuất ô tô đã thay thế ghế xô tiêu chuẩn bọc vải bằng ghế xô thể thao và bọc da.
Dưới nắp ca-pô, Audi giới thiệu A4 Avant với ba lựa chọn động cơ xăng và bốn lựa chọn động cơ turbo-diesel, công suất từ 150 mã lực đến 272 mã lực. Như thường lệ, A4 Avant có sẵn hệ dẫn động cầu trước hoặc bốn bánh toàn thời gian.
MÔ TẢ ĐẦY ĐỦ VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
AUDI A4 Avant 1.4L TFSI 6MT FWD (150 mã lực)
AUDI A4 Avant 1.4L TFSI 7AT FWD (150 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI quattro 7AT AWD (252 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI ultra 6MT FWD (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI ultra 7AT FWD (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 6MT FWD (150 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 6MT FWD (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 7AT FWD (150 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 7AT FWD (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI quattro 7AT AWD (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI ultra 6MT FWD (150 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI ultra 6MT FWD (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI ultra 7AT FWD (150 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI ultra 7AT FWD (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 3.0L TDI 7AT FWD (218 mã lực)
AUDI A4 Avant 3.0L TDI quattro 7AT AWD (218 mã lực)
AUDI A4 Avant 3.0L TDI quattro 8AT AWD (272 HP)
AUDI A4 Avant 2016 – 2018
Thế hệ thứ chín của dòng xe hạng trung Audi A4 được ra mắt vào năm 2015 và là ngôi sao của thương hiệu Audi tại Triển lãm ô tô Frankfurt vào tháng 11 cùng năm.
Biến thể xe ga của A4 B9 dựa trên nền tảng Volkswagen Group MLB, cũng được sử dụng cho Audi Q5 SUV và Q7. Thiết kế của xe giống với phiên bản bốn cửa cho đến trụ B. Từ đó trở đi, nó là một chiếc xe khác. Mái dài hơn bắt đầu hạ xuống sau ghế sau và kết thúc bằng một cánh gió nhỏ ở mép mái để luồng không khí lưu thông mượt mà hơn.
Các kỹ sư của Audi đã làm việc chăm chỉ để đạt được lực cản khí động học nhỏ hơn cho xe và cuối cùng họ đã thành công. A4 Avant có hệ số cản chỉ cao hơn một chút so với phiên bản sedan: 0,26 so với 0,23. Điều này dẫn đến mức tiêu thụ nhiên liệu tốt hơn và tiếng ồn gió trong cabin thấp hơn so với các phiên bản trước.
Cốp xe rộng, nhưng với thể tích bên trong 495 l/1495 l (17,5/52,7 cu-ft) khi hàng ghế sau được dựng lên/gập lại thì chỉ đứng giữa các đối thủ chính là C-Class T-Modell và 3 Series Touring, trong đó mẫu xe sau có thể tích lớn nhất trong ba mẫu xe này.
Do trần xe cao hơn so với phiên bản sedan nên hành khách ngồi phía sau có nhiều không gian trên đầu hơn. Tuy nhiên, do đường hầm truyền động trung tâm cao nên chỉ có hai người lớn có thể ngồi thoải mái ở đó.
MÔ TẢ ĐẦY ĐỦ VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
AUDI A4 Avant 1.4L TFSI 6MT FWD (150 mã lực)
AUDI A4 Avant 1.4L TFSI 7AT FWD (150 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI quattro 7AT AWD (252 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI ultra 6MT FWD (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI ultra 7AT FWD (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 6MT FWD (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 6MT FWD C(150 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 7AT FWD (150 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 7AT FWD (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI quattro 7AT AWD (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI ultra 6MT FWD (150 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI ultra 6MT FWD (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI ultra 7AT FWD (150 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI ultra 7AT FWD (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 3.0L TDI 7AT FWD (218 mã lực)
AUDI A4 Avant 3.0L TDI quattro 7AT AWD (218 mã lực)
AUDI A4 Avant 3.0L TDI quattro 8AT AWD (272 HP)
AUDI A4 Avant 2012 – 2016
Khi Audi ra mắt cái tên “Avant” vào cuối những năm 70, họ đang nói về sự kết hợp giữa xe hatchback và xe station wagon. Nhưng theo thời gian, nó đã trở thành tên gọi của họ cho hình dạng xe station wagon thông thường.
Vào năm 2012, nhà sản xuất ô tô Đức Audi đã cho ra mắt thế hệ thứ tám của dòng xe bán chạy nhất của mình, A4. Nó đã được bán ra với hơn 10 triệu chiếc trong 38 năm và vẫn đang tiếp tục tăng. Đây là lý do tại sao Audi đã tạo nên sự bùng nổ trong phân khúc xe ga với A4 Avant.
Nó có cùng lưới tản nhiệt lớn “khung đơn” với thiết kế 3D. Ở giữa, bốn vòng tròn bạc đứng hiên ngang. Đèn pha có sẵn đèn HID và đèn chạy ban ngày LED. Nhìn từ bên hông, vẻ ngoài thể thao của xe được tăng cường nhờ cửa sau xiên. Đây là những gì Audi đã làm với hình dạng xe ga khi kết hợp với xe hatchback: đuôi xe xiên. Phía trên cửa sau có một cánh gió trên nóc xe. Nhưng, điều rất quan trọng là không gian cốp xe rất lớn: nó cung cấp 490 lít (17,3 cu-ft) và khi gập hàng ghế sau lại, nó có thể lên tới 1430 lít (50,5 cu-ft).
Bên trong, người lái có cùng các đặc điểm cho vị trí lái, với nhiều điều chỉnh chỗ ngồi và cụm đồng hồ đẹp như trong phiên bản sedan. Sự khác biệt thực sự là ở ghế sau. Vì mui xe thẳng nên khoảng không trên đầu của hành khách phía sau lớn hơn.
Về hệ thống truyền động, A4 Avant cung cấp nhiều loại động cơ diesel và xăng, và một mẫu xe hiệu suất cao: S4 Avant. Chiếc xe ga này có sẵn hệ dẫn động cầu trước hoặc hệ dẫn động bốn bánh (Quattro).
MÔ TẢ ĐẦY ĐỦ VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
AUDI A4 Avant 1.8L TFSI 6MT (120 mã lực)
AUDI A4 Avant 1.8L TFSI 6MT (170 mã lực)
AUDI A4 Avant 1.8L TFSI CVT (120 mã lực)
AUDI A4 Avant 1.8L TFSI CVT (170 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI 6MT (211 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI 6MT (225 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI CVT (211 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI CVT (225 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI quattro 6MT (225 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI quattro 7AT (225 mã lực)
AUDI A4 Avant 3.0L TFSI quattro 7AT (272 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 6MT (120 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 6MT (150 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 6MT (177 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 6MT (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI CVT (150 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI CVT (177 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI CVT (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI Quattro 6MT (150 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI Quattro 6MT (177 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI quattro 6MT (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI Quattro 7AT (177 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI quattro 7AT (190 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI ultra 6MT (163 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDIe 6MT (136 HP)
AUDI A4 Avant 3.0L TDI 6MT (204 HP)
AUDI A4 Avant 3.0L TDI CVT (204 mã lực)
AUDI A4 Avant 3.0L TDI Quattro 6MT (245 HP)
AUDI A4 Avant 3.0L TDI Quattro 7AT (245 HP)
AUDI A4 Avant 3.0L TDI Quattro Clean diesel 7AT (245 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI Flexfuel 6MT (180 mã lực)
AUDI A4 Avant 2008 – 2012
Audi đã có một động thái táo bạo tại Triển lãm ô tô Frankfurt năm 2007 khi ra mắt thế hệ thứ tư của A4. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã bắt đầu và hầu hết các nhà sản xuất ô tô bắt đầu cảm nhận được tác động của nó.
Trong khi hầu hết các chi tiết đã được biết đến, phiên bản xe ga của A4, có tên là Avant, đã được phát hành vào năm sau, tại Triển lãm ô tô Geneva 2008. Nó bắt đầu trên một nền tảng hoàn toàn mới, được chia sẻ với A5 thể thao hơn. Nhờ có MLP (Nền tảng dọc mô-đun) mới, Audi A4 B8 có khả năng phân bổ trọng lượng tốt hơn khi so sánh với người tiền nhiệm của nó, B7.
Ở phía trước, lưới tản nhiệt khung đơn đã được lắp đặt từ Audi A4 B7, nhưng được cải tiến về mặt thị giác trên B8 với vẻ ngoài táo bạo hơn. Đèn pha mới có công nghệ LED cho hệ thống đèn chạy ban ngày với đường viền giống như ngọc trai bên trong đèn pha. Mái dài và trụ D nghiêng khiến chiếc xe ga trông năng động.
Bên trong, do có chiều dài cơ sở dài hơn so với phiên bản trước, A4 Avant B8 cung cấp nhiều chỗ để chân hơn cho hành khách phía sau. Và, nhờ có mui xe dài hơn, không gian trên đầu cũng rộng hơn. Bảng điều khiển trơn tru và cong, với bộ phận thông tin giải trí ở ngăn xếp trung tâm. Nó được điều khiển thông qua một núm xoay trên bảng điều khiển trung tâm.
Audi đã tạo nên tên tuổi của mình nhờ hệ thống dẫn động bốn bánh toàn thời gian quattro. Nó được lắp đặt như một tùy chọn cho A4 Avant trên hầu hết các loại động cơ như một tùy chọn hoặc tiêu chuẩn cho phiên bản thể thao hơn, S4. Hầu hết các mẫu xe đều được kết hợp với hộp số sàn, nhưng có tùy chọn hộp số tự động. Nhiều động cơ diesel hơn được cung cấp, cải thiện hiệu suất nhiên liệu.
MÔ TẢ ĐẦY ĐỦ VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
AUDI A4 Avant 1.8L TFSI 6MT (120 mã lực)
AUDI A4 Avant 1.8L TFSI 6MT (170 mã lực)
AUDI A4 Avant 1.8L TFSI CVT (120 mã lực)
AUDI A4 Avant 1.8L TFSI CVT (170 mã lực)
AUDI A4 Avant 1.8L TFSI Quattro 6MT (170 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI 6AT (231 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI 6MT (211 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI CVT (211 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI Quattro 6MT (211 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI Quattro 7AT (211 HP)
AUDI A4 Avant 3.0L TFSI Quattro 7AT (272 HP)
AUDI A4 Avant 3.2L FSI 6MT (265 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 6MT (120 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 6MT (136 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 6MT (136 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 6MT (143 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 6MT (170 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI 6MT (177 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI CVT (136 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI CVT (163 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI CVT (177 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI Quattro 6MT (136 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI Quattro 6MT (177 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TDI Quattro 7AT (177 HP)
AUDI A4 Avant 3.0L TDI 6MT (204 HP)
AUDI A4 Avant 3.0L TDI CVT (204 mã lực)
AUDI A4 Avant 3.0L TDI ECO Quattro 7AT (245 HP)
AUDI A4 Avant 3.0L TDI Quattro 6MT (240 mã lực)
AUDI A4 Avant 3.0L TDI Quattro 6MT (245 HP)
AUDI A4 Avant 3.0L TDI Quattro 7AT (245 HP)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI Nhiên liệu linh hoạt 6MT (179 mã lực)
AUDI A4 Avant 2.0L TFSI Nhiên liệu linh hoạt Quattro 6MT (179 mã lực)