NISSANDòng thời gian, thông số kỹ thuật và hình ảnh của các mẫu xe/loạt xe
Năm sản xuất đầu tiên: 2007
Động cơ: Xăng, Xăng lai
Kiểu thân xe: SUV (Xe thể thao đa dụng)
NISSAN Rogue 2023 – Hiện tại
Nissan đã làm mới dòng xe Rogue cho năm 2024, bên cạnh diện mạo mới cho ngoại thất, hãng cũng cải thiện đáng kể nội thất và đặc biệt là hệ thống thông tin giải trí.
Nhà sản xuất ô tô Nhật Bản đã giới thiệu thế hệ thứ ba của Rogue vào năm 2020, và đó không phải là thời điểm thích hợp để ra mắt một chiếc xe mới do tình hình đại dịch toàn cầu. Tuy nhiên, Nissan không muốn để khách hàng của mình phải chờ đợi và vẫn ra mắt chiếc xe vào mùa hè năm 2020. Sau đó, cuộc khủng hoảng vi mạch bắt đầu và khiến mọi thứ trở nên phức tạp hơn. Nhưng điều đó cũng không đánh bại được nhà sản xuất ô tô, và không chỉ tiếp tục bán chiếc xe mà các kỹ sư của hãng còn tiếp tục làm việc trên phiên bản nâng cấp của Rogue. Kết quả là, vào mùa thu năm 2023, thế hệ thứ ba của chiếc crossover này đã được làm mới.
Một trong những quy tắc cơ bản cho bất kỳ bản nâng cấp thành công nào là cải thiện mặt trước của xe, và Nissan đã làm như vậy. Nhóm thiết kế đã có một công việc đầy thách thức là nâng cấp một thứ vốn đã trông hấp dẫn. Vì vậy, thay vì lưới tản nhiệt có họa tiết lưới 3D trước đây, Rogue năm 2024 có thiết kế cải tiến với năm thanh mạ crôm nằm ngang. Phần dưới của cản cũng được định hình lại và có tấm chắn gầm màu đen được trang trí bằng hai chi tiết mạ crôm satin thay vì chi tiết trông giống nhôm trước đây. Nissan cũng đã bổ sung một bộ la-zăng hợp kim 18 inch cho phiên bản SV, các kiểu sơn hai tông màu và màu mới vào danh sách tùy chọn.
Nhưng cải tiến đáng kể nhất của Rogue 2024 nằm ở nội thất, nơi nhà sản xuất ô tô đã nâng cấp công nghệ và gói kết nối. Hãng đã lắp đặt cụm đồng hồ 12,3 inch phía trước người lái và màn hình cảm ứng 12,3 inch thứ hai trên đỉnh ngăn xếp trung tâm cho hệ thống thông tin giải trí dựa trên Google. Các tính năng này có sẵn cho các phiên bản SL và Platinum. Ngoài ra, kết nối Apple CarPlay và Android Auto vẫn được giữ nguyên, vì vậy người dùng có thể sử dụng điện thoại thông minh của mình để nghe nhạc, điều hướng hoặc giữ liên lạc với bạn bè và gia đình qua các cuộc trò chuyện qua điện thoại. Các hệ thống này được kết nối bằng dây cho các phiên bản S và SV, trong khi các phiên bản SL và Platinum được trang bị hệ thống kết nối không dây. Hành khách có thể ngồi thoải mái trên ghế xô phía trước hoặc trên băng ghế sau gập đôi (60/40). Phía sau là khoang chứa đồ 36,5 cu-ft. (1.033 lít) có thể mở rộng lên tới 74,1 cu-ft. (2.098 lít) bằng cách gập hoàn toàn hàng ghế sau xuống.
Dưới nắp ca-pô, Rogue 2024 được trang bị động cơ xăng tăng áp 1,5 lít kết hợp với phiên bản cải tiến của Xtronic CVT. Nhờ hệ thống khởi động/dừng được cải tiến, động cơ 201 mã lực (203 PS) cũng rất tiết kiệm nhiên liệu. Hệ thống dẫn động bốn bánh toàn thời gian có sẵn dưới dạng tùy chọn cho cả bốn cấp: S, SV, SL và Platinum, trong khi phiên bản dẫn động cầu trước là tiêu chuẩn.
MÔ TẢ ĐẦY ĐỦ VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
NISSAN Rogue 1.5L CVT Xtronic AWD (201 mã lực)
NISSAN Rogue 2020 – 2023
Nhà sản xuất ô tô Nhật Bản Nissan đã ra mắt thế hệ thứ ba của Rogue vào tháng 6 năm 2020. Xe được xây dựng dựa trên cùng nền tảng với mẫu xe X-Trail của châu Âu.
Nissan đã thành công khi trở thành một trong những nhà sản xuất xe SUV tốt nhất thế giới. Nhờ kinh nghiệm đáng kể về xe 4×4 kết hợp với đối tác liên minh Renault, thương hiệu Nhật Bản này đã cung cấp những mẫu xe bán chạy nhất trên toàn thế giới. Thế hệ thứ ba của Rogue đã được giới thiệu tại thị trường Bắc Mỹ để tiếp tục câu chuyện thành công đó.
Lần này, các nhà thiết kế của Nissan đã có một cách tiếp cận táo bạo khi họ vẽ những đường nét đầu tiên ở phía trước xe. Với một bộ đèn ở trên chắn bùn trước và đèn chính được đặt thấp hơn, nó khác với hệ thống thông thường được sử dụng trước đây. Một lưới tản nhiệt màu đen lớn được bao quanh bởi một vành mạ crôm làm tăng thêm vẻ ngoài của xe trên mặt trước. Các chắn bùn được mở rộng và cửa xe có hình dạng tạo nên vẻ ngoài cao cấp.
Bên trong, các nhà thiết kế của Nissan đã đặt một bộ phận thông tin giải trí trong bảng điều khiển, trên ngăn xếp trung tâm, và nó hỗ trợ kết nối không dây Apple CarPlay và Android Auto. Một ngăn chứa đồ lớn lấp đầy không gian giữa các ghế trước. Ghế sau có hỗ trợ “Zero Gravity” và ghế ngoài có sưởi như một tùy chọn.
Về hệ thống truyền động, các kỹ sư Nhật Bản đã cung cấp cho Rogue động cơ xăng 2,5 lít kết hợp với hộp số CVT tiêu chuẩn. Nó truyền sức mạnh đến mọi góc cua thông qua hệ thống dẫn động bốn bánh thông minh, cho phép truyền mô-men xoắn vector liền mạch.
MÔ TẢ ĐẦY ĐỦ VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
NISSAN Rogue 1.5L V-Turbo FWD
NISSAN Rogue 2.5L 16V CVT FWD (181 mã lực)
NISSAN Rogue Sport 2019 – Hiện tại
Nissan đã cập nhật hệ thống thông tin giải trí và hiện có Apple CarPlay và Android Auto tiêu chuẩn. Phiên bản nâng cấp bao gồm một chữ ký mới trên đèn LED chạy ban ngày.
Mặt trước đã được thiết kế lại và giờ đây nó bao gồm một hình dạng chữ V mượn từ dòng xe Murano. Một thiết kế mới cũng được áp dụng cho mui xe, và nó bao gồm một diện mạo hung hăng và táo bạo hơn. Tuy nhiên, đây không phải là một chiếc xe đáng sợ khi nhìn vào gương chiếu hậu. Giống như một chiếc SUV nhanh hơn, thường xuyên chạy dưới tốc độ giới hạn trên đường cao tốc và trên làn đường dành cho xe có trọng tải lớn (HOV).
Các tính năng thiết kế mới có nghĩa là màu sắc mới, bao gồm một màu Orange Metallic và Lime Metallic tuyệt đẹp, cùng với một bộ bánh xe 19 inch mới. Được thiết kế như một chiếc xe đa năng, SUV cỡ nhỏ, gói an toàn được nhà sản xuất ưu tiên hàng đầu. Do đó, nó bao gồm hệ thống phanh tự động tiên tiến, phát hiện người đi bộ, cảnh báo chệch làn đường, màn hình điểm mù dựa trên radar và hỗ trợ đèn pha.
Động cơ vẫn là loại 2.0 lít với bốn xi-lanh như trước, cho công suất 141 mã lực. Nissan Rogue Sport được cung cấp độc quyền với hệ dẫn động bốn bánh toàn thời gian và hộp số vô cấp, được gọi là X-Tronic. Điều này đảm bảo tỷ số truyền tốt nhất cho mỗi tốc độ, dẫn đến mức tiêu thụ nhiên liệu rất thấp, lên đến 32 MPG (7,3 l/100 km).
MÔ TẢ ĐẦY ĐỦ VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
NISSAN Rogue Sport 2.0L 16V CVT AWD (141 mã lực)
NISSAN Rogue Sport 2.0L 16V CVT FWD (141 mã lực)
NISSAN Rogue 2016 – 2020
Nissan Rogue 2016 là phiên bản nâng cấp của mẫu xe năm 2014, cùng loại với mẫu xe được bán dưới tên X-Trail ở châu Âu.
Sự cạnh tranh lớn trong phân khúc đó đã buộc hãng sản xuất ô tô Nhật Bản phải làm mới mẫu xe của mình chỉ sau vài năm sau khi giới thiệu thế hệ mới. Nó đã bổ sung thêm nhiều tùy chọn an toàn hơn, chẳng hạn như phát hiện người đi bộ, Cảnh báo phương tiện cắt ngang phía sau, Cảnh báo chệch làn đường và Ngăn ngừa chệch làn đường. Trên hết, hệ thống Phanh khẩn cấp phía trước đã được giới thiệu để tránh tai nạn đâm từ phía sau.
Điểm khác biệt nổi bật nhất ở ngoại thất là ở phía trước, nơi lưới tản nhiệt có hai thanh mạ crôm lớn và cản xe được thiết kế lại. Đối với đèn pha, mẫu xe năm 2016 có Đèn chạy ban ngày mới. Một cặp đèn sương mù hình chữ nhật mới được giới thiệu trong các hốc gió giả từ phía ngoài của tạp dề. Đèn hậu LED tương tự, nhưng không giống hệt.
Nội thất năm chỗ ngồi của Rogue 2016 có bảng điều khiển hướng đến người lái và vị trí lái xe SUV. Bên trong cụm đồng hồ, giữa đồng hồ tốc độ và đồng hồ đo vòng tua, mẫu xe 2016 được trang bị màn hình màu 5 inch cho nhiều chức năng khác nhau của xe. Hệ thống thông tin giải trí được nâng cấp lên màn hình cảm ứng 7 inch. Đây là trang bị tiêu chuẩn trên phiên bản Sport SL. Nội thất bảy chỗ ngồi đã bị xóa khỏi danh sách tùy chọn. Ở phía sau, có chỗ cho ba người trên băng ghế có thể gập đôi.
Rogue có sẵn với tùy chọn hệ dẫn động cầu trước hoặc bốn bánh toàn thời gian. Xe được trang bị động cơ 2,5 lít hoặc hệ thống hybrid 2,0 lít. Cả hai phiên bản đều được ghép nối với hộp số X-Tronic CVT.
MÔ TẢ ĐẦY ĐỦ VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
NISSAN Rogue 2.0L CVT AWD (176 mã lực)
NISSAN Rogue 2.0L CVT FWD (176 mã lực)
NISSAN Rogue 2.5L CVT AWD (170 mã lực)
NISSAN Rogue 2.5L CVT FWD (170 mã lực)
NISSAN Rogue 2013 – 2016
Nissan Rogue 2014 thực chất là cùng một mẫu xe được bán dưới tên X-Trail ở châu Âu.
Đây là vũ khí của Nissan trên thị trường SUV, một trong những thị trường lớn nhất tại Hoa Kỳ. Mẫu xe mới được giới thiệu ra thế giới với hàng ghế thứ 3 tùy chọn (7 chỗ ngồi), hệ thống chở hàng mới và công nghệ mới trên xe như Màn hình quan sát xung quanh giúp đỗ xe dễ dàng hơn.
Một sự kiện ra mắt khác của Rogue tại Hoa Kỳ là đây là chiếc xe đầu tiên sử dụng nền tảng Common Module Family của Renault-Nissan, nền tảng được áp dụng cho một số mẫu xe của tập đoàn này.
Về công nghệ bên dưới nắp ca-pô, những chiếc xe mới có hộp số Xtronic CVT thậm chí còn hiệu quả hơn so với thế hệ trước. Vì chiếc xe này chỉ dành riêng cho thị trường Hoa Kỳ nên nó chỉ có một động cơ có công suất 182 mã lực đến từ động cơ 2,5 lít có thể được kết nối với hệ thống dẫn động bốn bánh toàn thời gian hoặc bốn bánh toàn thời gian.
Rogue có hai phiên bản trang bị, S và SV. Phiên bản S có hệ thống kiểm soát hành trình tiêu chuẩn, điều hòa không khí, bánh xe thép 16 inch, máy tính hành trình và chức năng AUX. Một gói tùy chọn có sẵn, bổ sung hợp kim 16 inch, đèn sương mù, kết nối Bluetooth, điều khiển âm thanh trên vô lăng và màn hình âm thanh 4,3 inch.
Phiên bản SV bao gồm các tính năng được đề cập ở trên và bổ sung thêm vành hợp kim 17 inch, bọc ghế nâng cấp và khởi động không cần chìa khóa.
MÔ TẢ ĐẦY ĐỦ VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
NISSAN Rogue 2.5L AWD CVT (170 mã lực)
NISSAN Rogue 2.5L FWD CVT (170 mã lực)
NISSAN Rogue 2007 – 2014
Vào năm 2007, Honda CR-V đã có 10 năm trên thị trường và Toyota Rav 4 là đối thủ đáng gờm. Vào cuối năm 2007, Nissan đã tung ra đối thủ cạnh tranh của mình trong phân khúc này, Rogue.
Rogue dựa trên mẫu xe sedan Sentra thành công, một chiếc xe đã chứng minh được giá trị của mình trên thị trường. Nhưng trong khi Sentra không cần động cơ V6, thì trong thị trường SUV, tùy chọn đó thường được khách hàng kiểm tra.
Nhìn từ bên ngoài, các nhà thiết kế của Rogue đã lấy một số manh mối từ người anh lớn của nó, Murano. Không giống như hầu hết các thị trường xe hơi, lưới tản nhiệt được sơn cùng màu với thân xe. Đèn pha cao của nó không phổ biến đối với xu hướng thiết kế, nhưng đó là một trong những ý tưởng của chiếc xe: trông quen thuộc nhưng theo một cách nào đó lại khác biệt so với những chiếc xe khác trên thị trường.
Bên trong, Rogue được trang bị tốt ngay cả ở mức trang trí cơ bản. Nó có nhiều ngăn chứa đồ, bao gồm một ngăn dưới sàn cốp xe. Hệ thống âm thanh do Bose cung cấp và có đầu đĩa CD và giắc cắm AUX-in 3,5 mm. Nhờ nền tảng Sentra và nhà kính cao, Rogue cung cấp nhiều không gian cho hành khách phía sau, nơi có thể lắp ghế trẻ em ISOFIX.
Dưới nắp ca-pô chỉ có một tùy chọn động cơ, động cơ bốn xi-lanh 2,5 lít. Nó được ghép nối với hộp số CVT (hộp số biến thiên liên tục) tiêu chuẩn. Rogue được cung cấp với hệ dẫn động cầu trước hoặc bốn bánh toàn thời gian.
MÔ TẢ ĐẦY ĐỦ VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
NISSAN Rogue 2.5L CVT AWD (173 mã lực)
NISSAN Rogue 2.5L CVT FWD (173 mã lực)