TOYOTA VenzaDòng thời gian, thông số kỹ thuật và hình ảnh của các mẫu xe/loạt xe
Năm sản xuất đầu tiên: 2009
Động cơ: Xăng lai, Xăng
Kiểu thân xe: Wagon (xe ga, xe gia đình, xe kết hợp, xe du lịch)
TOYOTA Venza 2020 – Hiện tại
Thế hệ thứ hai của Venza được ra mắt trực tuyến vào tháng 4 năm 2020 do đại dịch COVID-19 trên toàn thế giới và được bán vào tháng 6.
Trong khi thế hệ đầu tiên giống một chiếc minivan hơn, liên quan đến Camry, thế hệ thứ hai lại có cách tiếp cận khác và gắn chặt với SUV Highlander. Nhưng đó không phải là một chiếc xe hoàn toàn mới. Đó là một chiếc Toyota Harrier của Nhật Bản đã cập bến đất Mỹ.
Bất kể nó có liên quan đến ai hay đến từ đâu, Venza đều có thiết kế tiên tiến cho thời đại của nó. Đèn pha mỏng đặt trên đầu cản trước và lưới tản nhiệt lớn tích hợp vào cản là những điểm khác biệt chính so với xu hướng chung trong thiết kế ô tô. Tư thế SUV-coupe, với phần sau dốc và vai sau nhô lên trên các tấm ốp hông, mang đến cho chiếc xe vẻ ngoài năng động.
Nhiều tính năng khác theo sau bên trong xe, nơi cụm đồng hồ analog cổ điển được ghép nối với màn hình cảm ứng lớn 12,5 inch được gắn trên đỉnh của ngăn xếp trung tâm. Phiên bản tiêu chuẩn có màn hình 8 inch. Phần còn lại của bảng điều khiển có thiết kế tối giản, chỉ có một đường thẳng chia trực quan thành khu vực trên và dưới. Trên bảng điều khiển trung tâm, nhà sản xuất ô tô chỉ lắp cần số và hai giá để cốc. Không gian phía sau rộng hơn so với không gian được cung cấp trên Toyota C-HR, đây là một tin tốt.
Dưới nắp ca-pô, Toyota lắp đặt một hệ truyền động đơn. Động cơ xăng Atkinson cycle 2,5 lít kết hợp với một động cơ điện và cả hai đều được kết nối với hộp số CVT. Đây là hệ thống truyền động giống với Rav4 Hybrid hoặc Lexus NX. Tất cả các phiên bản đều có hệ dẫn động bốn bánh toàn thời gian.
MÔ TẢ ĐẦY ĐỦ VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
TOYOTA Venza 2.5L eCVT AWD (219 mã lực)
TOYOTA Venza 2012 – 2017
Ra mắt vào năm 2012 với tư cách là mẫu xe năm 2013, Venza phiên bản nâng cấp đã nâng cấp mẫu crossover vốn đã rất tốt do Toyota sản xuất cho những thị trường cụ thể.
Đã qua rồi cái thời mà một gia đình chỉ có một hoặc hai lựa chọn cho một loại xe để lựa chọn. Vào năm 2012 đã có rất nhiều xe, bắt đầu từ một chiếc xe ga nhỏ gọn và lên đến những chiếc SUV lớn và mọi thứ ở giữa. Toyota đã chế tạo chiếc xe chéo này trên cùng một nền tảng với nhà vô địch bán hàng Camry. Toyota đã thiết kế và phát triển chiếc xe tại các trung tâm R&D của mình ở California và Michigan và chế tạo nó tại Kentucky.
Mặc dù rất khó để nói rằng Venza là một chiếc SUV thấp hơn hay một chiếc xe ga cao hơn, nhà sản xuất ô tô chỉ xác nhận rằng nó là sự kết hợp giữa chúng. Nó cho thấy một mặt trước giống với Camry và một nhà kính đạt đến vẻ ngoài của Lexus RX SUV. Nó có phần nhô ra ngắn, một trụ A nghiêng về phía trước và một đường mái thấp. Cửa sau nghiêng về phía trước của nó là sự kết hợp giữa hình dạng fastback và cửa sau thông thường.
Bên trong, Toyota lắp đặt bảng điều khiển hai tông màu và một ngăn xếp trung tâm kéo dài qua bảng điều khiển trung tâm. Cần số gắn ở phía người lái tăng cường cảm giác rằng người lái đang ở trong cụm riêng biệt, tránh xa những người ngồi khác. Bảng điều khiển của xe có một đồng hồ tốc độ lớn ở giữa, bên trái là đồng hồ đo vòng tua máy và bên phải là đồng hồ đo nhiên liệu và nhiệt độ. Ở phía sau, nhà sản xuất ô tô đã lắp đặt một băng ghế gấp chia đôi theo tỷ lệ 60/40 giúp tăng diện tích chứa đồ từ 36,2 cu-ft (1,025 lít) lên 70,2 cu-ft (1.988 lít).
Về hệ thống truyền động, Toyota cung cấp hai lựa chọn động cơ, cả hai đều có sẵn với hệ dẫn động cầu trước hoặc bốn bánh. Cả hai động cơ đều được ghép nối với hộp số tự động điều khiển điện tử tuần tự sáu cấp (ECT-i).
MÔ TẢ ĐẦY ĐỦ VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
TOYOTA Venza 3.5L V6 6AT ECT-i AWD (268 mã lực)
TOYOTA Venza 2.7L 6AT ETC-i AWD (181 mã lực)
TOYOTA Venza 2.7L 6AT ETC-i FWD (181 mã lực)
TOYOTA Venza 3.5L V6 6AT ECT-i FWD (268 mã lực)
TOYOTA Venza 2009 – 2012
Venza 2009, một mẫu xe hoàn toàn mới của Toyota, là sự kết hợp giữa xe SUV và xe ga.
Thiết kế bên ngoài không được thời trang cho lắm, đây là một trong những lý do khiến một số người bỏ qua mẫu xe này, bất chấp những điểm mạnh của nó.
Được trang bị vật liệu chất lượng tốt, cabin rộng rãi và thiết kế công thái học tuyệt vời, có chỗ để cốc và nhiều không gian chứa đồ.
Mặc dù vật liệu có chất lượng tốt nhưng việc lắp ráp lại không được tốt lắm, chỉ có một số sai sót nhỏ ở đây và đó.
Được trang bị bánh xe 19 inch tiêu chuẩn, một kích thước không thể có ở một chiếc xe crossover, Venza đã đánh đổi sự thoải mái để lấy vẻ ngoài.
Với sức chứa 5 người, Venza có một trong những khoang sau rộng rãi nhất. Không phổ biến lắm, ghế trẻ em được bao gồm trong gói.
Tiếp tục với những điểm mạnh, khoang hành lý rộng rãi cho phép chứa nhiều hành lý và việc để đồ vào cốp xe cũng dễ dàng hơn với cửa sau chỉnh điện.
Ngoài ra, cửa sau cũng lớn để dễ dàng ra vào nên việc lắp hoặc tháo ghế trẻ em không phải là vấn đề.
Trong khi bạn mong đợi một chiếc crossover được lái giống như một chiếc wagon, mặc dù kích thước của nó nhỏ hơn so với một chiếc SUV, Venza lái giống như một chiếc wagon hơn, có nghĩa là tay lái không được chính xác lắm. Venza có khả năng, nhưng không thực sự thú vị.
Động cơ V6 3,6 lít cung cấp công suất lớn và kết hợp với hộp số tự động 6 cấp.
Một lợi ích khác của Venza là cabin cách nhiệt tốt, do đó những chuyến đi dài sẽ yên tĩnh và thư giãn.
MÔ TẢ ĐẦY ĐỦ VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT
TOYOTA Venza 2.7L 6AT AWD (181 mã lực)
TOYOTA Venza 2.7L 6AT FWD (181 HP)
TOYOTA Venza 3.5L V6 6AT AWD (268 mã lực)
TOYOTA Venza 3.5L V6 6AT FWD (268 mã lực)